Chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm (Sn) của cả nước/từng vùng/từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xác định, phân hạng theo thang điểm 100 dựa trên cơ sở kết quả thực hiện 10 chỉ tiêu sau đây:
- Về kinh tế gồm 4 chỉ tiêu:
- Thu nhập bình quân đầu người [1] ??ạt tương đương ng??ỡng nước phát triển, thu nhập cao do Ngân hàng Thế giới (WB) công bố áp dụng cho năm nghiên cứu, cụ thể:
Năm 2020 ??ạt 185,3 triệu đồng/người,
Năm 2021 ??ạt 177,6 triệu đồng/người,
Năm 2022 ??ạt 190,3 triệu đồng/người.
Năm 2021 ??ạt 177,6 triệu đồng/người,
Năm 2022 ??ạt 190,3 triệu đồng/người.
- Tỷ lệ đô thị hóa (TLĐTH) ??ạt 80%;
- Tỷ lệ xã ??ạt chuẩn nông thôn mới ??ạt 100%;
- Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành phi nông, lâm, thủy sản ??ạt 90%.
- Về xã hội gồm 4 chỉ tiêu:
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên ??ạt 50%;
- Tuổi thọ trung bình của dân số tính từ lúc sinh ??ạt 80 tuổi;
- Tỷ lệ nghèo đa chiều dưới 2,5%;
- Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (GINI) ??ạt 0,3.
- Về môi trường gồm 2 chỉ tiêu:
- Trình độ phát triển khá: Chỉ số Sn ??ạt từ 75 điểm trở lên;
- Trình độ phát triển trung bình khá: Chỉ số Sn ??ạt từ 65 điểm đến dưới 75 điểm;
- Trình độ phát triển trung bình: Chỉ số Sn ??ạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm;
- Trình độ phát triển kém (chậm phát triển): Chỉ số Sn ??ạt dưới 50 điểm.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu giai đoạn ba năm 2020 - 2022 có xu hướng tiến bộ (xem Bảng 1), tuy nhiên đến năm 2022, nhìn chung cả sáu vùng vẫn còn một số chỉ tiêu ??ạt thấp so với chuẩn (ng??ỡng) tương ứng của vùng phát triển thu nhập cao, cụ thể như sau:
Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu ??ạt kết quả thâ??p nhất trong 10 chỉ tiêu: Vùng Đông Nam bộ ??ạt cao nhất (76,0 triệu đồng/người/năm), bằng 39,94% ng??ỡng thu nhập bình quân của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc ??ạt thâ??p nhất (38,0 triệu đồng/người/năm), bằng 19,99%;
Tỷ lệ đô thị hóa: Vùng Đông Nam bộ ??ạt cao nhất (66,47%), bằng 83,08% ng??ỡng tỷ lệ đô thị hóa của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc ??ạt thâ??p nhất (21,65%), bằng 27,07%;
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo: Vùng Đồng bằng sông Hồng ??ạt cao nhất (37,14%), bằng 74,28% ng??ỡng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Đồng bằng sông Cửu Long ??ạt thâ??p nhất (14,53%), bằng 29,06%;
Tỷ lệ xãđạtchuẩnnôngthônmới: Vùng Đồng bằng sông Hồng ??ạt cao nhất (100,0%), bằng 100,0% ng??ỡng tỷ lệ xã nông thôn mới của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc ??ạt thâ??p nhất (47,58%), bằng 47,58%.
Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu ??ạt kết quả thâ??p nhất trong 10 chỉ tiêu: Vùng Đông Nam bộ ??ạt cao nhất (76,0 triệu đồng/người/năm), bằng 39,94% ng??ỡng thu nhập bình quân của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc ??ạt thâ??p nhất (38,0 triệu đồng/người/năm), bằng 19,99%;
Tỷ lệ đô thị hóa: Vùng Đông Nam bộ ??ạt cao nhất (66,47%), bằng 83,08% ng??ỡng tỷ lệ đô thị hóa của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc ??ạt thâ??p nhất (21,65%), bằng 27,07%;
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo: Vùng Đồng bằng sông Hồng ??ạt cao nhất (37,14%), bằng 74,28% ng??ỡng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Đồng bằng sông Cửu Long ??ạt thâ??p nhất (14,53%), bằng 29,06%;
Tỷ lệ xãđạtchuẩnnôngthônmới: Vùng Đồng bằng sông Hồng ??ạt cao nhất (100,0%), bằng 100,0% ng??ỡng tỷ lệ xã nông thôn mới của vùng phát triển, thu nhập cao; Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc ??ạt thâ??p nhất (47,58%), bằng 47,58%.
Bảng 1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của các vùng ba năm 2020 - 2022
Nguồn: Các cột 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 10: Niên giám thống kê năm 2021, Niên giám thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống kê; Cột 4: Dữ liệu kết quả xây dựng xã nông thông mới năm 2020, năm 2021, năm 2022 của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới Trung ương; Cột 9: Dữ liệu kết quả thống kê đất đai năm 2020, năm 2021, năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tính toán của tác giả.
Căn cứ kết quả thực hiện các chỉ tiêu tại Bảng 1, tính được chỉ số (Sn) và phân hạng trình độ phát triển KT
- XH của các vùng ba năm 2020 - 2022 như sau:
Bảng 2. Chỉ số phát triển KT-XH của các vùng ba năm 2020 – 2022
Nguồn: Tính toán của tác giả
Đến năm 2022, vùng Đông Nam bộ có trình độ phát triển cao nhất, ??ạt 78,60/100 điểm (tăng 0,81 điểm so với năm 2020), đứng thứ hai là vùng Đồng bằng sông Hồng, ??ạt 74,98/100 điểm (tăng 2,88 điểm so với năm 2020); bốn vùng còn lại ??ạt trình độ trung bình gồm: Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung đứng thứ ba (??ạt 63,19/100 điểm), vùng Đồng bằng sông Cửu Long đứng thứ tư (??ạt 58,41/100 điểm), vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đứng thứ năm (??ạt 54,18/100 điểm); và vùng Tây Nguyên đứng thứ sáu (??ạt 51,06/100 điểm).
Như vậy, đến năm 2022 có hai vùng ??ạt trình độ phát triển khá là vùng Đông Nam bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng, bốn vùng còn lại đều chậm phát triển, trong đó chậm phát triển nhất là hai vùng: Tây Nguyên (thấp hơn vùng đứng đầu 27,54 điểm); và Trung du và miền núi phía Bắc (thấp hơn vùng đứng đầu 24,42 điểm).
Để thu hẹp mức độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng, trong các năm tới, Đảng, Nhà nước và các bộ ngành Trung ương cần quan tâm chỉ đạo, bố trí các nguồn lực ưu tiên đầu tư cho hai vùng chậm phát triển nhất là vùng Tây Nguyên và vùng Trung du và Miền núi phía Bắc./.
[1] Thu nhập bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ. Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong năm nghiên cứu.
Đề tài khoa học - công nghệ cấp Bộ “Nghiên cứu, xây dựng phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam, Mã số: 2.1.6 - B20-21.
TS. Nguyễn Huy Lương
Chủ tịch Hội Thống kê Phú Thọ
Trang web giải trí Northeast Electronics